Tài liệu giảng dạy Văn hóa sơ cấp – Đệ tử quy (23)



Ban biên tập tài liệu giảng dạy Văn hóa Chánh Kiến

[ChanhKien.org]

Nguyên văn:

無心(1)非(2),名(3)為錯;有心(4)非,名為惡(5);

過(6)能改,歸(7)於無(8);倘(9)掩飾(10),增(11)一辜(12)。

Bính âm:

無(wú) 心(xīn) 非(fēi),名(míng) 為(wéi) 錯(cuò);

有(yǒu) 心(xīn) 非(fēi),名(míng) 為(wéi) 惡(è);

過(guò) 能(néng) 改(gǎi),歸(guī) 於(yú) 無(wú);

倘(tǎng) 掩(yǎn) 飾(shì),增(zēng) 一(yì) 辜(gū)。

Chú âm:

無(ㄨˊ) 心(ㄒㄧㄣ) 非(ㄈㄟ), 名(ㄇㄧㄥˊ) 為(ㄨㄟˊ) 錯(ㄘㄨㄛˋ);

有(ㄧㄡˇ) 心(ㄒㄧㄣ) 非(ㄈㄟ),名(ㄇㄧㄥˊ) 為(ㄨㄟˊ) 惡(ㄜˋ);

過(ㄍㄨㄛˋ) 能(ㄋㄥˊ) 改(ㄍㄞˇ),歸(ㄍㄨㄟ) 於(ㄩˊ) 無(ㄨˊ);

倘(ㄊㄤˇ) 掩(ㄧㄢˇ) 飾(ㄕˋ),增(ㄗㄥ) 一(ㄧˋ) 辜(ㄍㄨ)。

Âm Hán Việt:

Vô tâm phi, danh vi thác; hữu tâm phi, danh vi ác;

Quá năng cải, quy ư vô; thảng yểm sức, tăng nhất cô.

Lời dịch:

Lỗi vô ý, gọi là sai; lỗi cố ý, gọi là tội;

Biết sửa lỗi, không còn tội; nếu che giấu, thêm một tội.

Từ vựng:

(1) vô tâm (無心): vô ý, không cố ý.

(2) phi (非): lỗi, điều lầm lỗi.

(3) danh (名): xưng, gọi.

(4) hữu tâm (有心): cố ý.

(5) ác (惡): tội ác.

(6) quá (過): lỗi lầm, sai lầm.

(7) quy (歸): quy về, trở về, trả lại.

(8) vô (無): không, không có.

(9) thảng (倘): nếu như.

(10) yểm sức (掩飾): che giấu, che đậy.

(11) tăng (增): gia tăng, thêm, tăng thêm.

(12) cô (辜): tội.

Lời giải thích:

Lỗi do vô ý gọi là ‘sai’, biết rõ mà cố phạm lỗi thì gọi là ‘tội’, là ác. Biết sai có thể sửa thì không còn tính là sai lầm nữa, nếu như vẫn còn nói dối để che đậy lỗi lầm thì đã sai lại càng sai, tội càng thêm nặng.

Câu chuyện tham khảo:

Hối lỗi khỏi bệnh – Họa nạn châu chấu rời xa

Vào cuối thời nhà Thanh và đầu thời Trung Hoa Dân Quốc, có một người lương thiện họ Vương ở vùng Đông Bắc mở trường nghĩa học (trường do tư nhân quyên góp và miễn học phí). Ông có đạo đức rất cao, Trương Nhạn Kiều người Sơn Đông đã học được từ ông cách xem tính tình chẩn đoán bệnh.

Sau đó, Trương Nhạn Kiều về quê giúp người trong làng xem bệnh, hiệu quả rất tốt, dòng người xếp hàng đến xin xem bệnh không ngớt. Ông nói với người trong làng rằng: “Một người có tâm nào thì sẽ có tính tình đó. Tính tình tốt thì sẽ sinh ra phú quý, còn tính tình xấu thì sẽ phiền não sinh bệnh”. Trương Nhạn Kiều bảo bệnh nhân dõng dạc nói ra lỗi lầm của mình, chân thành hối lỗi thì ngay lập tức liền khỏi bệnh. Bệnh khỏi rồi về nhà đầu tiên nhận lỗi, sau đó thực hiện tốt luân thường đạo đức như hiếu – đễ – từ (*), thiên thượng sẽ không trách người biết ăn năn hối lỗi.

Một hôm, có người mời Trương Nhạn Kiều đến thôn trang họ trị nạn châu chấu. Ông nói có người bị bệnh thì ông xem được chứ bị nạn châu chấu thì ông không xem được. Mọi người không tin, cứ khẩn cầu ông mãi, ông đành phải đi. Đến thôn trang đó, nhìn thấy trên mặt đất châu chấu khắp nơi, trong cái khó ló cái khôn, ông bèn nói với châu chấu rằng: “Các ngươi phụng thiên mệnh mà đến đây, do con người nơi này bất trung bất hiếu, vi phạm luân lý đạo đức, cho nên thiên thượng giáng tai họa để trừng phạt họ. Ta cũng là phụng thiên mệnh tới giảng Đạo, khuyên con người phải hiếu thuận cha mẹ, yêu thương anh em, làm trọn đạo luân thường. Họ đều quyết định muốn học trở thành người tốt, các người chớ làm hại mạ non của họ nhé!”. Rồi ông hỏi mọi người: “Sau khi châu chấu bay đi, mọi người có thể hiếu thuận không?”. Mọi người đồng thanh đáp: “Có thể”. Thật không ngờ châu chấu đã thực sự bay đi hết, Trương Nhạn Kiều vì thế trở nên nổi tiếng.

Bản ghi âm tiếng Trung:

http://media.zhengjian.org/media/2008/11/12/dizigui-23.mp3

Dịch từ:

http://big5.zhengjian.org/node/47683

https://www.epochtimes.com/b5/10/10/15/n3055239.htm

Ghi chú của người dịch:

(*) Hiếu (孝) – Đễ (悌) – Từ (慈) : “Hiếu đễ” là cội nguồn của “nhân nghĩa”. “Hiếu” là báo đáp tình yêu thương, lòng tôn kính đối với cha mẹ. “Đễ” là chỉ tình yêu thương, tình cảm thân thiết giữa anh chị em, cũng bao hàm cả tình cảm giữa bạn bè. “Từ” là chỉ hiền lành, hiền hậu, yêu thương, kính mến.



Ngày đăng: 18-02-2023

Mọi bài viết, hình ảnh, hay nội dung khác đăng trên ChanhKien.org đều thuộc bản quyền của trang Chánh Kiến. Vui lòng chỉ sử dụng hoặc đăng lại nội dung vì mục đích phi thương mại, và cần ghi lại tiêu đề gốc, đường link URL, cũng như dẫn nguồn ChanhKien.org.